Nối âm trong tiếng Anh
Lưu ý: Khi nói đến "nguyên âm", "phụ âm" trong bài viết, ngầm hiểu là "âm" trong phiên âm chứ không phải "chữ cái". Ví dụ: từ FAMILY có phiên âm là /ˈfæməli/ thì âm ở đây là /f/, /æ/, /m/, /ə/, /l/, /i/ chứ không phải là F,A,M,I,L,Y.
I. Phụ âm cuối của từ trước và nguyên âm đầu tiên của từ sau:
Đẩy phụ âm cuối cùng ra vị trí đầu tiên của từ phía sau khi đọc. Ví dụ:
fill out: [ˈfɪl ˈaʊt] à [ˈfɪ ˈlaʊt]
come on: [ˈkʌm ɑːn] à [ˈkʌ mɑːn]
Được phép ghép khi viết tắt và đọc số:
SA: [eks eɪ] à [ek seɪ]
568: [ˈfaɪv ˈsɪks ˈeɪt] à[ˈfaɪf ˈsɪk ˈseɪt] (* điểm lạ nói sau)
Lưu ý khi nối âm /r/ ở cuối: Trong tiếng Anh, một số vùng thì người ta bỏ không đọc âm /r/ ở cuối khi đọc đơn lẻ từng từ (ví dụ: car, far,…) tuy nhiên khi ghép vào câu mà nối được thì người ra vẫn đọc /r/ ra sau. Ví dụ:
far away: [ˈfɑː(r) əˈweɪ] à [ˈfɑː rə’weɪ]
Chú ý một số từ không có mặt chữ cái R nhưng vẫn phải được xen /r/ vào. Những từ này thường có nguyên âm kết thúc là /ə/, /ɑː/, /ɔː/. Nếu theo quy tắc này thì ví dụ ở bên trên hoàn toàn giải thích được. Xem tiếp ví dụ sau:
The idea of it: [ði aɪˈdiːə əv ˈɪt] à [ði aɪˈdiːər əv ˈɪt] à[ði aɪˈdiːə rə ˈvɪt]
law and order: [ˈlɑː ənd ˈɔːrdər] à [ˈlɑː rən ˈnɔːrdər]
II. Phụ âm cuối của từ trước và phụ âm đầu của từ sau:
2 phụ âm sẽ có xu hướng trộn lẫn (nuốt) vào nhau nếu ở cùng 1 nhóm. Có 3 nhóm chính:
Âm môi | Âm sau răng | Âm vòm | |||||||
Vô thanh | /p/ | /f/ | /t/ | /tʃ/ | /s/ | /ʃ/ | /k/ | /h/ | |
Hữu thanh | /b/ | /v/ | /d/ | /dʒ/ | /z/ | /ʒ/ | /g/ | /ŋ/ | /-r/ |
Theo bảng thì chúng sẽ chuyển theo thứ tự từ trên xuống. Ví dụ:
I just do my job. [$ dʒəst duː $] à [$ dʒəs duː $]
Lưu ý: Khi một từ kết thúc bởi 1 phụ âm hữu thanh mà nó không nối ra sau, thì phải biến nó từ hữu thanh thành vô thanh.
I have to go. [ˈaɪ hæv tə ˈɡoʊ] à [ˈaɪ hæf tə ˈɡoʊ]
Nhưng khi một từ kết thúc bởi 1 phụ âm vô thanh mà được nối ra sau thì nó phải được chuyển thành hữu thanh trước khi nối.
If I were you [ˈɪf ˈaɪ wər ju:] à [ˈɪ ˈvaɪ wər ju:]
Nếu phụ âm trước và phụ âm sau mà giống nhau thì gộp chung lại.
III. Nguyên âm cuối của từ trước và nguyên âm đầu của từ sau:
Khi 2 nguyên âm đứng cạnh nhau trong trường hợp này, cần 1 âm đệm giữa chúng. Có 2 âm đệm được sử dụng là /j/và /w/. Khi nguyên âm cuối của từ trước là một nguyên âm tròn môi (aʊ, oʊ, ɒ, ʊ, u, uː) thì đệm [w] vào giữa. Còn lại phần lớn ta đệm [j] vào giữa (chú ý không trùng mấy cái ở mục I và mục IV). Ví dụ:
USA: [ˈjuː ˈes eɪ] à[ˈjuː ˈwe ˈseɪ]
The other: [ði ˈʌðər] à[ði ˈjʌðər]
Lưu ý: Trường hợp này không bắt buộc khắt khe. Thích thì đệm không thích thì thôi :D
IV. Một vài trường hợp biến âm đặc biệt khác
/t/ + /j/ à /tʃ/
Can’t you?: [ˈkænt ju:] à [ˈkæntʃu:]
/d/ + /j/ à /dʒ/
Would you: [ˈwʊd ju:] à [ˈwʊdʒu:]
/z/ + /j/ à /ʒ/
What is your name? [ˈwɑːt iz jər ˈneɪm] à [ˈwɑ di ʒər ˈneɪm]
/s/ + /j/ à /ʃ/
Bless you: [ˈbles ju:] à [ˈBleʃu:]